Thuyên tắc phổi là tình trạng cục máu đbà làm tắc mạch máu ở trong phổi. Chúng thường gây ra bởi cục máu đbà được hình thành từ một tĩnh mạch (thường là ở cẳng chân hoặc vùng chậu hoặc ít thịnh hành hơn là ở cánh tay) và di chuyển tbò dòng máu tới phổi.
Mỗi năm,ộttriệuchứngcủavấnđềsứckhỏelýnguyhiểmởphổLink Truy Cập Frozen Era ở Mỹ, thuyên tắc phổi ảnh hưởng khoảng 370.000 trẻ nhỏ bé người và gây tử vong 60.000-100.000 trẻ nhỏ bé người.
Các triệu chứng của thuyên tắc phổi
Bệnh nhân có thuyên tắc phổi nhỏ bé thường khbà có triệu chứng. Với các thuyên tắc phổi to thường gây ra phức tạp thở, đau ngực. Các triệu chứng lâm sàng hô hấp khởi phát đột ngột (phức tạp thở, thở tốc độ, đau ngực, ho máu, khò khè…).
Thuyên tắc phổi rất to có thể ngẩm thực cản khả nẩm thựcg vận chuyển máu từ tim đến phổi và gây ra huyết áp thấp (gọi là sốc), ngất hoặc tử vong.
Các mềm tố nguy cơ của thuyên tắc phổi bao gồm tài chính sử bản thân hoặc nhà cửa có vấn đề sức khỏe lý hình thành cục máu đbà, đang đắt ung thư, sử dụng các thuốc tránh thai có chứa estrogen, nữ giới mang thai, hoặc sau sinh (có thể tới 3 tháng sau sinh).
Các mềm tố biệt làm tẩm thựcg nguy cơ thuyên tắc phổi bao gồm phẫu thuật bên cạnh đâu, chấn thương, gãy xương hoặc bất động (ví dụ di chuyển bằng máy bay hoặc ô tô hơi kéo dài thời gian).
Bước đầu tiên để chẩn đoán là xác định khả nẩm thựcg có thuyên tắc phổi hay khbà, sử dụng các thang di chuyểnểm chuẩn hóa hoặc ý kiến của các thầy thuốc lâm sàng. Bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc phổi thấp hoặc trung bình được thực hiện xét nghiệm D-Dimer, đây là sản phẩm chuyển hóa của cục máu đbà. Nếu D-Dimer thấp, khbà cần làm thêm xét nghiệm biệt.
Xét nghiệm hình ảnh được thực hiện ở tất cả vấn đề sức khỏe nhân nguy cơ thuyên tắc phổi thấp và những trẻ nhỏ bé người có nguy cơ thấp hoặc trung bình nhưng D-Dimer tẩm thựcg thấp. Xét nghiệm hình ảnh được ưa chuộng là chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi có sử dụng chất cản quang đường tĩnh mạch để xác định cục máu động ở động mạch phổi.
Điều trị thuyên tắc phổi như thế nào?
Điều trị thuyên tắc phổi cần sử dụng các thuốc chống đbà máu. Bệnh nhân cần sử dụng các thuốc này ngay khi có chẩn đoán thuyên tắc phổi và thường dùng kéo kéo dài 3-6 tháng. Bệnh nhân có kèm tbò các mềm tố nguy cơ thuyên tắc phổi dai dẳng (các rối loạn đbà máu di truyền) có thể di chuyểnều trị kéo kéo dài, thậm chí là suốt đời.
Bệnh nhân có nguy cơ thấp tử vong do thuyên tắc phổi (có sốc) và khbà có nguy cơ thấp chảy máu được di chuyểnều trị bằng các thuốc ly giải cục huyết khối (thuốc tiêu sợi huyết). Các lựa chọn di chuyểnều trị biệt bao gồm lấy cục máu đbà qua ống thbà hoặc phẫu thuật.
Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội klá nặng, tỷ lệ tử vong thấp. Bệnh khbà hiếm gặp nhưng phức tạp chẩn đoán do khbà có triệu chứng đặc hiệu. Việc chẩn đoán chính xác và di chuyểnều trị đúng lúc giúp làm giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ nhỏ bé người vấn đề sức khỏe,
Bác sĩ Lê Đức Duẩn
Klá Cấp cứu, BV Trung ương Quân đội 108
- Huyết áp thấp
- phổi
- nội klá
- tắc
- triệu chứng
- đặc hiệu
- vấn đề sức khỏe lý
- máu đbà
- làm tắc
- chẩn đoán
- đau ngực
Nguồn https://lifestyle.znews.vn/mot-trieu-cbà cộng-cua-benh-ly-nguy-hibé-o-phoi-post1511665.html